Xem nhanh
Với một từ có hai âm tiết trở lên, khi nghe người bản xứ phát âm bạn sẽ thấy có sự khác nhau giữa các âm tiết. Trọng âm có vai trò gần như các dấu thanh trong tiếng Việt. Chỉ cần thay dấu là một từ đã mang ý nghĩa hoàn toàn khác. Như là – lá – lạ, ca – cá – cà… Việc thay đổi trọng âm trong tiếng Anh cũng tương tự.
VD: desert /diˈzərt/: đào ngũ, desert /’de-zərt/: sa mạc;
present /ˈprezᵊnt/: (là danh từ), present /pri-ˈzent/: (là động từ)
Quy tắc 1
Đa số động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. VD: present /ˈprezᵊnt/, moody / ˈmü-dē/
Quy tắc 2
Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. VD: present /pri-ˈzent/ , along /əˈlȯŋ/
Quy tắc 3
Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó. VD: nation /ˈnāshən/, linguistic /liŋˈgwistik/
Quy tắc 4
Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó. VD: picturesque /pikchəˈresk/, Vietnamese /vēˌetnəˈmēz/
Quy tắc 5
Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi. VD: agreement /əˈgrēmənt/, poisonous /ˈpȯizᵊnəs/
Quy tắc 6
Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. VD: identity / īˈdentətē/, economical /ˌekəˈnämikəl/
Quy tắc 7
Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai. VD: well-being /ˈwel-ˈbē-iŋ/, open-minded /ˌōpən-ˈmīndəd/